Ban hành theo Quyết định số 32/2023/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2023 của UBND tỉnh Nghệ An
I. Vị trí và chức năng
1. Sở Nội vụ là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức và biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà
nước; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ;
chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán
bộ, công chức xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố; đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ chức hội, tổ chức phi
chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tín ngưỡng, tôn giáo; thanh niên; thi
đua, khen thưởng.
2. Sở Nội vụ
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp
hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
II. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Ban hành
các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Quy hoạch,
kế hoạch, đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ trên địa bàn tỉnh;
- Phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi tắt
là Uỷ ban nhân dân cấp huyện);
- Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ và các tổ
chức tương đương chi cục trực thuộc Sở Nội vụ;
- Thực hiện xã
hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội
vụ và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ban hành
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị của địa phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo
của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ban hành
quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nội vụ;
b) Quyết định
bổ nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án,
chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về tổ chức
bộ máy
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc
thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quản lý
nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
b) Thẩm định
đối với các dự thảo văn bản:
- Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ trường hợp pháp luật chuyên
ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định);
- Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành thuộc
thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật;
c) Thẩm định,
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự
nghiệp công lập của địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Phối hợp
với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trong việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Về vị trí
việc làm, biên chế công chức và cơ cấu ngạch công chức
a) Thẩm định
đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng
hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Thẩm định, tổng hợp và lập kế hoạch biên chế công chức
hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh, cấp huyện gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật;
- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định biên chế công
chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện trong
tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao; giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh triển khai thực hiện sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
c) Tổng hợp cơ
cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh, cấp huyện; trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của
pháp luật.
6. Về vị trí
việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
a) Thẩm định
đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên (gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường
xuyên) thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm
vi quản lý;
b) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Thẩm định số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân
sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp
(nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa
tự bảo đảm chi thường xuyên của địa phương gửi Bộ Nội vụ thẩm định;
- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt tổng số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công
lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số lượng
người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được Bộ Nội vụ thẩm định;
- Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc hưởng
lương từ ngân sách nhà nước đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo
đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số lượng người làm việc
được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Quyết định về số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn
thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi
thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về vị trí
việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc phạm vi quản
lý;
- Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện cơ chế tự
chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, số lượng người làm
việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
c) Tổng hợp vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân
sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự
bảo đảm chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm
vi quản lý của địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy
định của pháp luật.
7. Về thực
hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối
với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập
a) Quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc nâng
bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách
về tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết
những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp,
sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp
đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của địa
phương theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
8. Về cải cách
hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ;
b) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chỉ đạo, triển khai chương trình, kế hoạch và các văn bản
khác của cơ quan cấp trên về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ;
- Quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính,
đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ theo chương trình, đề án, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Triển khai việc xác định chỉ số cải cách hành chính hàng
năm của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn;
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực hiện
nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì
triển khai công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách
chế độ công chức, công vụ tại địa phương.
9. Về chính
quyền địa phương
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
cấp trên;
- Trình Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Trình cấp có
thẩm quyền có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định điều động, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
- Trình Hội
đồng nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân
phố; đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố ở địa phương;
- Triển khai
thực hiện công tác dân chủ ở cấp xã và trong hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; việc thực hiện công tác dân vận của chính
quyền theo quy định của Đảng, của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
b) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
đối với thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
10. Về địa giới
đơn vị hành chính
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Thực hiện
công tác quản lý địa giới đơn vị hành chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị
hành chính các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Lập hồ sơ đề
án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định,
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định về đề án thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính
và giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã; phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh; công nhận xã đảo, xã an
toàn khu, vùng an toàn khu;
- Lập hồ sơ đề
án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết
định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp huyện;
- Triển khai
thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến địa giới đơn vị hành chính sau khi
được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Thẩm định,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận phân loại đơn vị hành
chính cấp xã.
11. Về cán bộ,
công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với cán
bộ, công chức, viên chức; việc quản lý đối với người giữ chức danh, chức vụ và
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh; việc quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã và người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo quy định của
Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Tổ chức thi,
xét nâng ngạch công chức và thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức
lên các ngạch, chức danh nghề nghiệp chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương
đương trở xuống theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc
bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức,
viên chức sau khi trúng tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức;
b) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Ban hành văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo,
quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp
luật và phân cấp của cơ quan Đảng có thẩm quyền;
- Đề nghị Bộ Nội vụ có ý kiến về việc bổ nhiệm ngạch, bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức ngạch chuyên viên
cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương
ngạch chuyên viên cao cấp. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký quyết
định đối với các trường hợp này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
12. Về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp
xã)
a) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và các đối tượng khác theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện
bồi dưỡng, tập huấn theo yêu cầu vị trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được
giao quản lý đối với công chức, viên chức và người làm công tác ở ngành, lĩnh
vực đó;
c) Phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
bố trí, phân bổ kinh phí đối với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức của địa phương theo quy định của pháp luật.
13. Về tổ chức
hội, tổ chức phi chính phủ
a) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong
cả nước và hội có phạm vi hoạt động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở
địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội,
quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có
tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài sản với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt
động trong phạm vi cấp tỉnh);
c) Căn cứ tình
hình thực tế ở địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
ủy quyền theo quy định của pháp luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối
với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở địa phương; chỉ đạo,
hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định
của pháp luật.
14. Về văn
thư, lưu trữ nhà nước
a) Tham mưu,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh;
b) Tham mưu,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Lưu
trữ lịch sử tỉnh để sử dụng trong nước;
c) Tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ,
tài liệu nộp lưu vào lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm tra tài liệu hết giá trị tại
Lưu trữ lịch sử tỉnh; thành lập Hội đồng thẩm tra, xác định giá trị tài liệu;
quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử tỉnh; thẩm định tài
liệu hết giá trị cần hủy của các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu
trữ lịch sử tỉnh; quản lý hoạt động dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu
trữ trên địa bàn;
d) Trực tiếp
quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của địa phương theo quy định của pháp luật:
Sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo vệ, bảo
quản, bảo hiểm tài liệu; số hóa, xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu; ứng
dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công
bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ; tổ chức phục vụ khai thác sử dụng tài liệu;
thực hiện cung cấp dịch vụ công và dịch vụ lưu trữ.
15. Về tín
ngưỡng, tôn giáo
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động tín
ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam
thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của tỉnh;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo,
tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên
địa bàn;
c) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn
giáo đối với cán bộ, công chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà
tu hành của các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện,
ban quản lý cơ sở tín ngưỡng trong phạm vi quản lý;
d) Giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về
tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn
đề phát sinh trong hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn
giáo theo quy định của pháp luật.
16. Về thanh
niên:
a) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật, chiến
lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển thanh niên tại địa
phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về
thanh niên;
- Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của thanh niên;
b) Giải quyết
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối
với thanh niên; giải quyết những vấn đề liên quan đến thanh niên theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quản lý,
khai thác và công bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số phát triển thanh
niên tại địa phương theo quy định của pháp luật.
17. Về thi
đua, khen thưởng
a) Tham mưu,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công
tác tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên
truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập
thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương,
tôn vinh, khen thưởng kịp thời;
b) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương thực hiện các phong trào thi
đua và chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen
thưởng;
c) Thẩm định
hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của địa phương, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của
pháp luật;
d) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp
lại hiện vật khen thưởng theo quy định của pháp luật;
đ) Quản lý,
lưu trữ hồ sơ khen thưởng; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen
thưởng; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Làm nhiệm
vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực nội vụ theo quy định của pháp
luật.
19. Nghiên
cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và xây dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông
tin phục vụ công tác quản lý nhà nước của Sở Nội vụ.
20. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với tổ
chức của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn.
21. Tổng hợp,
thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực
được giao quản lý. Thực hiện việc thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của pháp luật.
22. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ (trừ đơn vị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh); mối quan hệ công tác và trách nhiệm
của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp
luật.
23. Quản lý tổ
chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị
trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm
việc trong các đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ.
24. Quản lý và
thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động thuộc
Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
25. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác về quản lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
27. Thanh tra,
kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và
xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong
lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật. Xem chi tiết Quy định ban hành kèm theo Quyết định 32/2023/QĐ-UBND tại đây: Tải về