Toàn văn: Nghị quyết 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia
Thời gian qua, Đảng, Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính
sách đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa học, công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng
tạo và chuyển đổi số, chủ động, tích cực tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư, đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Tuy nhiên, tốc độ và sự bứt phá về phát triển khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia còn chậm; quy mô, tiềm lực,
trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia còn khoảng cách xa so
với nhóm các nước phát triển; nhận thức của nhiều cấp, nhiều ngành, cán bộ,
công chức và Nhân dân về chuyển đổi số chưa đầy đủ và sâu sắc; nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo chưa có bước đột phá, chưa làm chủ
được công nghệ chiến lược, công nghệ cốt lõi; thể chế pháp luật, cơ chế, chính
sách chưa đáp ứng yêu cầu; nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu; hạ tầng
chưa đồng bộ, nhất là hạ tầng số còn nhiều hạn chế; an ninh, an toàn thông tin,
bảo vệ dữ liệu còn nhiều thách thức.
Đất nước ta đang đứng trước yêu cầu cần có chủ trương, quyết
sách mạnh mẽ, mang tính chiến lược và cách mạng để tạo xung lực mới, đột phá
phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, để đưa đất
nước phát triển mạnh mẽ trong kỷ nguyên mới - kỷ nguyên giàu mạnh, hùng cường,
thực hiện thắng lợi mục tiêu đến năm 2030, Việt Nam trở thành nước đang phát
triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao, đến năm 2045, trở
thành nước phát triển, thu nhập cao. Từ tình hình trên, Bộ Chính trị yêu cầu
quán triệt thực hiện tốt các nội dung sau:
I- QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Phát triển
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia là đột phá quan
trọng hàng đầu, là động lực chính để phát triển nhanh lực lượng sản xuất hiện
đại, hoàn thiện quan hệ sản xuất, đổi mới phương thức quản trị quốc gia, phát
triển kinh tế - xã hội, ngăn chặn nguy cơ tụt hậu, đưa đất nước phát triển bứt
phá, giàu mạnh trong kỷ nguyên mới.
2. Tăng cường sự
lãnh đạo toàn diện của Đảng, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị,
sự tham gia tích cực của doanh nhân, doanh nghiệp và Nhân dân đối với phát
triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Xác định
đây là cuộc cách mạng sâu sắc, toàn diện trên tất cả các lĩnh vực; được triển
khai quyết liệt, kiên trì, đồng bộ, nhất quán, lâu dài với những giải pháp đột
phá, mang tính cách mạng.
Người dân và
doanh nghiệp là trung tâm, là chủ thể, nguồn lực, động lực chính; nhà khoa học
là nhân tố then chốt; Nhà nước giữ vai trò dẫn dắt, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
quốc gia.
3. Thể chế, nhân
lực, hạ tầng, dữ liệu và công nghệ chiến lược là những nội dung trọng tâm, cốt
lõi, trong đó thể chế là điều kiện tiên quyết, cần hoàn thiện và đi trước một
bước. Đổi mới tư duy xây dựng pháp luật bảo đảm yêu cầu quản lý và khuyến khích
đổi mới sáng tạo, loại bỏ tư duy "không quản được thì cấm". Chú trọng
bảo đảm nguồn nhân lực trình độ cao cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; có cơ chế, chính sách đặc biệt về nhân
tài.
Phát triển hạ
tầng, nhất là hạ tầng số, công nghệ số trên nguyên tắc "hiện đại, đồng bộ,
an ninh, an toàn, hiệu quả, tránh lãng phí"; làm giàu, khai thác tối đa
tiềm năng của dữ liệu, đưa dữ liệu thành tư liệu sản xuất chính, thúc đẩy phát
triển nhanh cơ sở dữ liệu lớn, công nghiệp dữ liệu, kinh tế dữ liệu.
4. Phát triển
nhanh và bền vững, từng bước tự chủ về công nghệ, nhất là công nghệ chiến lược;
ưu tiên nguồn lực quốc gia đầu tư cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số. Phát huy tối đa tiềm năng, trí tuệ Việt Nam gắn với
nhanh chóng tiếp thu, hấp thụ, làm chủ và ứng dụng thành tựu khoa học, công
nghệ tiên tiến của thế giới; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, chú trọng nghiên cứu
cơ bản, tiến tới tự chủ và cạnh tranh về công nghệ ở một số lĩnh vực Việt Nam
có nhu cầu, tiềm năng, lợi thế.
5. Bảo đảm chủ
quyền quốc gia trên không gian mạng; bảo đảm an ninh mạng, an ninh dữ liệu, an
toàn thông tin của tổ chức và cá nhân là yêu cầu xuyên suốt, không thể tách rời
trong quá trình phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi
số quốc gia.
II- MỤC TIÊU
1. Đến năm 2030
- Tiềm lực,
trình độ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đạt mức tiên tiến ở nhiều lĩnh
vực quan trọng, thuộc nhóm dẫn đầu trong các nước có thu nhập trung bình cao;
trình độ, năng lực công nghệ, đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp đạt mức trên
trung bình của thế giới; một số lĩnh vực khoa học, công nghệ đạt trình độ quốc
tế. Việt Nam thuộc nhóm 3 nước dẫn đầu Đông Nam Á, nhóm 50 nước đứng đầu thế
giới về năng lực cạnh tranh số và chỉ số phát triển Chính phủ điện tử; nhóm 3
nước dẫn đầu khu vực Đông Nam Á về nghiên cứu và phát triển trí tuệ nhân tạo,
trung tâm phát triển một số ngành, lĩnh vực công nghiệp công nghệ số mà Việt
Nam có lợi thế. Tối thiểu có 5 doanh nghiệp công nghệ số ngang tầm các nước
tiên tiến.
- Đóng góp của
năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế ở mức trên 55%; tỉ
trọng xuất khẩu sản phẩm công nghệ cao trên tổng giá trị hàng hoá xuất khẩu đạt
tối thiểu 50%. Quy mô kinh tế số đạt tối thiểu 30% GDP. Tỉ lệ sử dụng dịch vụ
công trực tuyến của người dân và doanh nghiệp đạt trên 80%; giao dịch không
dùng tiền mặt đạt 80%. Tỉ lệ doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo đạt
trên 40% trong tổng số doanh nghiệp.
Khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo góp phần quan trọng xây dựng, phát triển giá trị văn
hoá, xã hội, con người Việt Nam, đóng góp vào chỉ số phát triển con người (HDI)
duy trì trên 0,7.
- Kinh phí chi
cho nghiên cứu phát triển (R&D) đạt 2% GDP, trong đó kinh phí từ xã hội
chiếm hơn 60%; bố trí ít nhất 3% tổng chi ngân sách hằng năm cho phát triển
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia và tăng dần theo
yêu cầu phát triển. Hệ thống tổ chức khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo được
sắp xếp lại bảo đảm hiệu lực, hiệu quả, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu - ứng
dụng - đào tạo.
Nguồn nhân lực
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo đạt 12 người trên
một vạn dân; có từ 40 - 50 tổ chức khoa học và công nghệ được xếp hạng khu vực
và thế giới; số lượng công bố khoa học quốc tế tăng trung bình 10%/năm; số
lượng đơn đăng ký sáng chế, văn bằng bảo hộ sáng chế tăng trung bình 16 -
18%/năm, tỉ lệ khai thác thương mại đạt 8 - 10%.
- Hạ tầng công
nghệ số tiên tiến, hiện đại, dung lượng siêu lớn, băng thông siêu rộng ngang
tầm các nước tiên tiến; từng bước làm chủ một số công nghệ chiến lược, công
nghệ số như: Trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật (IoT), dữ liệu lớn, điện toán
đám mây, chuỗi khối, bán dẫn, công nghệ lượng tử, nano, thông tin di động 5G,
6G, thông tin vệ tinh và một số công nghệ mới nổi. Phủ sóng 5G toàn quốc.
Hoàn thành xây
dựng đô thị thông minh đối với các thành phố trực thuộc Trung ương và một số
tỉnh, thành phố có đủ điều kiện. Thu hút thêm ít nhất 3 tổ chức, doanh nghiệp
công nghệ hàng đầu thế giới đặt trụ sở, đầu tư nghiên cứu, sản xuất tại Việt
Nam.
- Quản lý nhà
nước từ Trung ương đến địa phương trên môi trường số, kết nối và vận hành thông
suốt giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị. Hoàn thành xây dựng, kết nối,
chia sẻ đồng bộ cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu các ngành; khai thác và
sử dụng có hiệu quả tài nguyên số, dữ liệu số, hình thành sàn giao dịch dữ
liệu.
Phát triển Chính
phủ số, kinh tế số, xã hội số, công dân số, công nghiệp văn hoá số đạt mức cao
của thế giới. Việt Nam thuộc nhóm các nước dẫn đầu về an toàn, an ninh không
gian mạng, an ninh dữ liệu và bảo vệ dữ liệu.
2. Tầm nhìn đến
năm 2045
Khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phát triển vững chắc, góp phần đưa Việt
Nam trở thành nước phát triển, có thu nhập cao. Việt Nam có quy mô kinh tế số
đạt tối thiểu 50% GDP; là một trong các trung tâm công nghiệp công nghệ số của
khu vực và thế giới; thuộc nhóm 30 nước dẫn đầu thế giới về đổi mới sáng tạo,
chuyển đổi số. Tỉ lệ doanh nghiệp công nghệ số tương đương các nước phát triển;
tối thiểu có 10 doanh nghiệp công nghệ số ngang tầm các nước tiên tiến. Thu hút
thêm ít nhất 5 tổ chức, doanh nghiệp công nghệ hàng đầu thế giới đặt trụ sở,
đầu tư nghiên cứu, sản xuất tại Việt Nam.
III- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận
thức, đột phá về đổi mới tư duy, xác định quyết tâm chính trị mạnh mẽ, quyết liệt
lãnh đạo, chỉ đạo, tạo xung lực mới, khí thế mới trong toàn xã hội về phát
triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia
- Các cấp uỷ, tổ
chức đảng, cán bộ, đảng viên cần nhận thức đầy đủ tầm quan trọng và quán triệt
sâu sắc các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chuyển đổi
số, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, xác định rõ trách nhiệm,
chủ động triển khai thực hiện. Người đứng đầu phải trực tiếp phụ trách, chỉ
đạo; cán bộ, đảng viên phải gương mẫu thực hiện.
Nhiệm vụ chuyển
đổi số, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo được xác định cụ thể
trong chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương; kết quả thực hiện là tiêu chí đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ,
đánh giá thi đua, khen thưởng hằng năm.
Bố trí phù hợp
số lượng cán bộ có trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật trong cấp uỷ các cấp.
Phát huy tinh thần sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ, đảng viên trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số.
- Có chương
trình tuyên truyền, giáo dục hiệu quả để nâng cao nhận thức, quyết tâm, phát
triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, thực hiện chuyển đổi số trong cả
hệ thống chính trị, người dân và doanh nghiệp, tạo niềm tin, khí thế mới trong
xã hội. Triển khai sâu rộng phong trào "học tập số", phổ cập, nâng
cao kiến thức khoa học, công nghệ, kiến thức số trong cán bộ, công chức và Nhân
dân; các phong trào khởi nghiệp, sáng tạo, cải tiến nâng cao hiệu quả công
việc, năng suất lao động, khơi dậy tinh thần tự chủ, tự tin, tự lực, tự cường,
tự hào dân tộc, phát huy trí tuệ Việt Nam thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Mở rộng đa dạng
các hình thức tôn vinh, biểu dương, khen thưởng kịp thời, xứng đáng các nhà
khoa học, nhà sáng chế, các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích trong
phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; trân trọng
từng phát minh, sáng chế, cải tiến kỹ thuật, sáng kiến nâng cao hiệu quả công
tác, hiệu suất công việc, dù là nhỏ nhất.
2. Khẩn trương,
quyết liệt hoàn thiện thể chế; xoá bỏ mọi tư tưởng, quan niệm, rào cản đang cản
trở sự phát triển; đưa thể chế thành một lợi thế cạnh tranh trong phát triển
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
Tiếp tục thể chế
hoá đầy đủ và thực hiện có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về phát triển giáo dục và
đào tạo; khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia. Tập
trung triển khai tốt các nội dung sau:
- Khẩn trương
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện đồng bộ các quy định pháp luật về khoa học, công
nghệ, đầu tư, đầu tư công, mua sắm công, ngân sách nhà nước, tài sản công, sở
hữu trí tuệ, thuế… để tháo gỡ các điểm nghẽn, rào cản, giải phóng các nguồn
lực, khuyến khích, phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi
số quốc gia, phát triển nguồn nhân lực; cải cách phương thức quản lý, triển
khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phù hợp với từng loại hình nghiên cứu;
cải cách cơ chế quản lý tài chính trong việc thực hiện nhiệm vụ khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, đơn giản hoá tối đa các thủ tục hành
chính; giao quyền tự chủ trong sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, phát triển
công nghệ.
- Có cách tiếp
cận mở, vận dụng sáng tạo, cho phép thí điểm đối với những vấn đề thực tiễn mới
đặt ra. Chấp nhận rủi ro, đầu tư mạo hiểm và độ trễ trong nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Có cơ chế thí
điểm để doanh nghiệp thử nghiệm công nghệ mới có sự giám sát của Nhà nước; có
chính sách miễn trừ trách nhiệm đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong
trường hợp thử nghiệm công nghệ mới, mô hình kinh doanh mới mà có thiệt hại về
kinh tế do nguyên nhân khách quan. Hình thành các quỹ đầu tư mạo hiểm cho khởi
nghiệp sáng tạo, ươm tạo công nghệ và chuyển đổi số.
- Thống nhất,
nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số. Phát triển các viện nghiên cứu, trường đại học trở thành các chủ
thể nghiên cứu mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo. Đầu
tư, nâng cấp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Viện Hàn lâm Khoa học
xã hội Việt Nam, cùng các cơ sở nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo trọng
điểm quốc gia. Sáp nhập, giải thể các tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động
không hiệu quả.
Có cơ chế, chính
sách hỗ trợ, phát triển các tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ công lập
hoạt động hiệu quả; giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức, cán bộ,
tài chính, chuyên môn; được sử dụng ngân sách nhà nước thuê chuyên gia, sử dụng
tài sản hữu hình và trí tuệ để liên kết, hợp tác khoa học và công nghệ với các
tổ chức, doanh nghiệp. Có cơ chế cho phép và khuyến khích các tổ chức nghiên
cứu, nhà khoa học thành lập và tham gia điều hành doanh nghiệp dựa trên kết quả
nghiên cứu.
- Thu hút, sử
dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển khoa học, công nghệ, đổi
mới sáng tạo, chuyển đổi số quốc gia. Ngân sách chi cho nghiên cứu, phát triển
khoa học, công nghệ ưu tiên thực hiện theo cơ chế quỹ, thông qua các quỹ phát
triển khoa học và công nghệ. Cơ cấu lại nguồn ngân sách chi sự nghiệp khoa học
và công nghệ bảo đảm tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải.
Có cơ chế khuyến
khích mua sắm công đối với các sản phẩm, hàng hoá là kết quả nghiên cứu khoa
học do doanh nghiệp trong nước tạo ra. Có cơ chế đặc biệt trong nghiên cứu,
tiếp cận, mua các bí mật công nghệ, học hỏi, sao chép các công nghệ tiên tiến
của nước ngoài.
3. Tăng cường
đầu tư, hoàn thiện hạ tầng cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển
đổi số quốc gia
- Ban hành
Chương trình phát triển công nghệ và công nghiệp chiến lược; Quỹ đầu tư phát
triển công nghiệp chiến lược (ưu tiên các lĩnh vực quốc phòng, không gian, năng
lượng, môi trường, công nghệ sinh học, trí tuệ nhân tạo, vật liệu tiên tiến,
bán dẫn, công nghệ lượng tử, robot và tự động hoá…); có cơ chế thử nghiệm chính
sách nhằm thúc đẩy nghiên cứu, phát triển, ứng dụng, chuyển giao công nghệ
chiến lược. Bố trí ít nhất 15% ngân sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học phục
vụ nghiên cứu công nghệ chiến lược; ban hành cơ chế, chính sách hợp tác công tư
để nghiên cứu và phát triển công nghệ chiến lược.
- Ban hành các
chiến lược nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong khai thác, phát triển
không gian biển, không gian ngầm, không gian vũ trụ. Chú trọng phát triển hạ
tầng năng lượng, nhất là năng lượng mới, năng lượng sạch và bảo đảm an ninh
năng lượng cho phát triển khoa học, công nghệ, các ngành công nghiệp chiến
lược. Quản lý chặt chẽ, khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên
khoáng sản của đất nước, nhất là đất hiếm để phát triển khoa học, công nghệ,
đổi mới sáng tạo.
- Phát triển hệ
thống các trung tâm nghiên cứu, thử nghiệm, các phòng thí nghiệm trọng điểm
quốc gia, tập trung cho công nghệ chiến lược. Có cơ chế, chính sách hỗ trợ,
khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư, xây dựng các phòng thí
nghiệm, trung tâm nghiên cứu và phát triển khoa học, công nghệ.
- Đẩy mạnh ứng
dụng và phát triển công nghệ số. Ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, mua,
thuê các sản phẩm, dịch vụ số; chính sách đặc biệt để đào tạo, phát triển, thu
hút tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động lĩnh vực
chuyển đổi số, phát triển sản phẩm công nghệ số, công nghiệp an ninh mạng. Xây
dựng và dùng chung các nền tảng số quốc gia, vùng, bảo đảm hoạt động thống
nhất, liên thông của các ngành, lĩnh vực trên môi trường số. Thúc đẩy hệ sinh
thái kinh tế số trên các lĩnh vực.
- Có cơ chế hợp
tác công tư để phát triển hạ tầng số hiện đại, trong đó nguồn lực nhà nước là
chủ yếu. Phát triển hạ tầng viễn thông, Internet đáp ứng yêu cầu dự phòng, kết
nối, an toàn, bền vững, hệ thống truyền dẫn dữ liệu qua vệ tinh, mạng cáp quang
băng thông rộng tốc độ cao phủ sóng toàn quốc, mạng thông tin di động 5G, 6G và
các thế hệ tiếp theo. Phát triển hạ tầng vật lý số, hạ tầng tiện ích số; tích
hợp cảm biến, ứng dụng công nghệ số vào hạ tầng thiết yếu. Phát triển ngành
công nghiệp IoT, xây dựng một số cụm công nghiệp IoT di động.
- Có cơ chế,
chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước đầu tư, xây dựng trung tâm dữ
liệu, điện toán đám mây; thu hút doanh nghiệp nước ngoài đặt trung tâm dữ liệu,
điện toán đám mây tại Việt Nam. Hình thành hạ tầng lưu trữ, tính toán đạt tiêu
chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn xanh. Sớm hoàn thành và phát huy hiệu quả Trung tâm
dữ liệu quốc gia; đầu tư xây dựng các trung tâm dữ liệu vùng. Xây dựng, phát
huy hiệu quả dữ liệu quốc gia, dữ liệu của bộ, ngành, địa phương bảo đảm liên
thông, tích hợp, chia sẻ.
Có cơ chế, chính
sách bảo đảm dữ liệu thành nguồn tài nguyên tư liệu sản xuất quan trọng. Xác
lập quyền sở hữu, kinh doanh dữ liệu và phân phối giá trị tạo ra từ dữ liệu.
Phát triển kinh tế dữ liệu, thị trường dữ liệu và các sàn giao dịch dữ liệu.
Xây dựng các cơ sở dữ liệu lớn có chủ quyền của Việt Nam. Hình thành ngành công
nghiệp dữ liệu lớn của Việt Nam. Phát triển mạnh mẽ ứng dụng trí tuệ nhân tạo
dựa trên dữ liệu lớn đối với các ngành, lĩnh vực quan trọng.
4. Phát triển,
trọng dụng nhân lực chất lượng cao, nhân tài đáp ứng yêu cầu phát triển khoa
học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia
- Tăng cường đầu
tư, đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, bảo đảm nguồn nhân lực
chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
và chuyển đổi số quốc gia. Có cơ chế, chính sách hấp dẫn về tín dụng, học bổng
và học phí để thu hút học sinh, sinh viên giỏi theo học các lĩnh vực toán học,
vật lý, sinh học, hoá học, kỹ thuật và công nghệ then chốt, nhất là ở các trình
độ sau đại học. Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo tài năng trên
các lĩnh vực.
Ban hành cơ chế
đặc thù thu hút người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài có trình độ cao
về Việt Nam làm việc, sinh sống. Có cơ chế đặc biệt về nhập quốc tịch, sở hữu
nhà, đất, thu nhập, môi trường làm việc nhằm thu hút, trọng dụng, giữ chân các
nhà khoa học đầu ngành, các chuyên gia, các "tổng công trình sư"
trong và ngoài nước có khả năng tổ chức, điều hành, chỉ huy, triển khai các
nhiệm vụ trọng điểm quốc gia về khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển
đổi số, phát triển công nghệ trí tuệ nhân tạo và đào tạo nguồn nhân lực. Xây
dựng, kết nối và phát triển mạng lưới chuyên gia, nhà khoa học trong nước và
quốc tế.
- Xây dựng một
số trường, trung tâm đào tạo tiên tiến chuyên sâu về trí tuệ nhân tạo. Có cơ
chế đặc thù về hợp tác công tư trong đào tạo nhân lực công nghệ số. Xây dựng
nền tảng giáo dục, đào tạo trực tuyến, mô hình giáo dục đại học số, nâng cao
năng lực số trong xã hội.
- Phát triển đội
ngũ giảng viên, các nhà khoa học đủ năng lực, trình độ đáp ứng việc giảng dạy
lĩnh vực khoa học cơ bản, công nghệ chip bán dẫn, vi mạch, kỹ thuật và công
nghệ then chốt; đẩy mạnh hợp tác với các đại học uy tín của nước ngoài; đổi mới
mạnh mẽ chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế, hiện đại hoá phương thức đào
tạo và ứng dụng công nghệ tiên tiến, nhất là trí tuệ nhân tạo.
5. Đẩy mạnh
chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo trong hoạt động
của các cơ quan trong hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả quản trị quốc gia,
hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, bảo đảm quốc phòng và an ninh
- Có kế hoạch và
lộ trình đưa toàn bộ hoạt động của các cơ quan trong hệ thống chính trị lên môi
trường số, bảo đảm liên thông, đồng bộ, bí mật nhà nước. Xây dựng nền tảng số
dùng chung quốc gia, phát triển hệ thống giám sát, điều hành thông minh nhằm
tăng cường quản lý công.
Đổi mới
toàn diện việc giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công không phụ
thuộc địa giới hành chính; nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ
số cho người dân và doanh nghiệp, hướng tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến
toàn trình, cá nhân hoá và dựa trên dữ liệu; tăng cường giám sát, đánh giá và
trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong phục vụ
Nhân dân.
Có chính
sách đặc thù để thu hút, tuyển dụng, giữ chân nhân lực về khoa học, công nghệ
và chuyển đổi số làm việc trong các cơ quan của hệ thống chính trị.
- Phát triển các
nền tảng số an toàn và tăng cường ứng dụng công nghệ số, hình thành công dân
số. Phát triển một số mạng xã hội Việt Nam, xây dựng xã hội số an toàn, lành
mạnh. Phát triển văn hoá số bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, xây dựng bộ quy
tắc ứng xử trên không gian mạng, giảm thiểu tác động tiêu cực của công nghệ số
đối với xã hội. Xây dựng nền tảng số nhằm giám sát, thu thập dữ liệu lĩnh vực
tài nguyên, môi trường.
- Bảo đảm an
toàn, an ninh mạng và chủ quyền quốc gia trên nền tảng số và không gian mạng;
an ninh, an toàn dữ liệu hợp pháp của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và chủ
quyền an ninh dữ liệu quốc gia. Hiện đại hoá vũ khí, trang bị kỹ thuật quân sự,
an ninh.
Từng bước ứng
dụng công nghệ số trong chỉ huy, điều hành tác chiến của lực lượng vũ trang
cũng như làm chủ công nghệ cao trong hoạt động quốc phòng, an ninh. Ngăn chặn
hiệu quả tội phạm lĩnh vực chuyển đổi số, chống lừa đảo trực tuyến. Xây dựng,
phát huy sức mạnh thế trận chiến tranh nhân dân, thế trận lòng dân trên không
gian mạng để bảo vệ Tổ quốc.
6. Thúc đẩy mạnh
mẽ hoạt động khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong doanh
nghiệp
- Có các chính
sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư
cho chuyển đổi số, nghiên cứu, ứng dụng khoa học, đổi mới công nghệ để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, quản trị doanh nghiệp; đẩy mạnh chuyển giao tri
thức, đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo thông qua doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); hỗ trợ doanh nghiệp công nghệ
trong nước đầu tư ra nước ngoài.
- Có chính sách
đủ mạnh khuyến khích tinh thần khởi nghiệp về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng
tạo và chuyển đổi số, cùng với chính sách hỗ trợ khởi nghiệp và thu hút các
doanh nghiệp trong và ngoài nước khởi nghiệp tại Việt Nam.
- Có cơ chế,
chính sách hỗ trợ hình thành và phát triển một số doanh nghiệp công nghệ số
chiến lược trong nước quy mô lớn để phát triển hạ tầng số, dẫn dắt chuyển đổi
số quốc gia và đủ năng lực cạnh tranh quốc tế; cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ
cho các doanh nghiệp công nghệ số thực hiện các nhiệm vụ trọng điểm về chuyển
đổi số; cơ chế ưu đãi về đất đai, tín dụng, thuế trong nghiên cứu, thử nghiệm,
ứng dụng, phát triển, sản xuất sản phẩm, dịch vụ công nghệ số. Phát triển một
số khu công nghiệp công nghệ số. Thúc đẩy doanh nghiệp tái đầu tư hạ tầng, đầu
tư nghiên cứu và phát triển (R&D).
- Đẩy mạnh tiêu
dùng sản phẩm, dịch vụ trên môi trường số, bảo đảm kinh tế số các ngành, lĩnh
vực chiếm tối thiểu 70% kinh tế số; đẩy mạnh sản xuất thông minh trong các
ngành, lĩnh vực: Nông nghiệp, thương mại, tài chính, giáo dục, y tế, giao
thông, logistics.
7. Tăng cường
hợp tác quốc tế trong phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số
Tập trung đẩy
mạnh hợp tác nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ với các quốc gia có
trình độ khoa học và công nghệ, chuyển đổi số phát triển, nhất là các lĩnh vực
trí tuệ nhân tạo, công nghệ sinh học, công nghệ lượng tử, bán dẫn, năng lượng
nguyên tử và các công nghệ chiến lược khác.
Có chính sách
mua, chuyển giao công nghệ tiên tiến phù hợp với điều kiện Việt Nam. Chủ động,
tích cực tham gia xây dựng các quy tắc, tiêu chuẩn quốc tế về các công nghệ mới
bảo đảm an toàn và cùng có lợi. Thúc đẩy nâng cao năng lực và chuyển giao công
nghệ trong các thoả thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
tham gia.
IV- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập Ban
Chỉ đạo Trung ương về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số, do đồng chí Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng làm Trưởng
Ban. Thành lập Hội đồng Tư vấn quốc gia về phát triển khoa học, công nghệ, đổi
mới sáng tạo và chuyển đổi số với sự tham gia của các chuyên gia trong và ngoài
nước.
2. Đảng đoàn
Quốc hội lãnh đạo, chỉ đạo rà soát, hoàn thiện pháp luật về phát triển khoa
học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; tăng cường giám sát thực
hiện theo quy định.
3. Ban cán sự
đảng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng chương trình hành động triển khai
thực hiện Nghị quyết; phối hợp với Đảng đoàn Quốc hội thể chế hoá đầy đủ các
chủ trương, chính sách nêu trong Nghị quyết này và bố trí đủ nguồn lực để thực
hiện, cơ bản hoàn thành trong năm 2025.
4. Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng
chương trình, kế hoạch hướng dẫn, vận động Nhân dân thực hiện Nghị quyết, phát
huy vai trò giám sát, phản biện xã hội, tham gia xây dựng pháp luật, cơ chế,
chính sách về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi
số.
5. Ban Tuyên
giáo Trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc quán
triệt thực hiện Nghị quyết; hướng dẫn tăng cường tuyên truyền các nội dung của
Nghị quyết.
6. Văn phòng
Trung ương Đảng phối hợp với Ban Kinh tế Trung ương theo dõi, kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện Nghị quyết; định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả với Ban Chỉ
đạo Trung ương và Bộ Chính trị để chỉ đạo.
Nghị quyết này phổ
biến đến chi bộ.