Bộ Nội vụ hướng dẫn chi tiết quy định của Chính phủ về chế độ, chính sách khi sắp xếp tổ chức bộ máy
Theo đề nghị của một số Bộ, ngành, địa phương, Bộ Nội vụ có ý kiến
như sau:
Về xác định cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp thực hiện sắp xếp
tổ chức bộ máy
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức
bộ máy là những cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện phương án hợp nhất, sáp
nhập, tổ chức lại, giải thể, kết thúc hoạt động, tiếp nhận hoặc điều chuyển
chức năng nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với yêu
cầu của việc tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung
ương 6 khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và các kết luận
của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương về sắp xếp tổ
chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp của hệ thống chính trị (sau đây gọi tắt
là yêu cầu của việc tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW). Theo đó, việc xác định cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy được hiểu
trong các trường hợp sau:
Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị hợp nhất, sáp nhập, tổ chức
lại, tiếp nhận hoặc điều chuyển chức năng nhiệm vụ
- Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có cơ cấu tổ chức bên
trong: Đơn vị tổ chức bên trong nào trực tiếp thực hiện phương án hợp nhất, sáp
nhập, tiếp nhận (hoặc điều chuyển) chức năng, nhiệm vụ và biên chế được xác
định là đơn vị trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy;
- Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị không có cơ cấu tổ chức bên
trong thực hiện phương án hợp nhất, sáp nhập, tiếp nhận (hoặc điều chuyển) chức
năng, nhiệm vụ và biên chế được xác định là đơn vị trực tiếp thực hiện sắp xếp
tổ chức bộ máy.
Các tổ chức có tổ chức lại về mô hình tổ chức hoạt động
- Các cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức lại thành đầu mối thuộc Bộ
(bao gồm các đơn vị thuộc hệ thống ngành dọc); các Tổng cục và tương đương
thuộc Bộ tổ chức lại thành Cục và tương đương thuộc Bộ; các Cục và tương đương
tổ chức lại thành Chi cục và tương đương; Chi cục và tương đương tổ chức lại
thành Phòng và tương đương,... được xác định là đơn vị trực tiếp thực hiện sắp
xếp tổ chức bộ máy.
- Cục Quản lý thị trường thuộc Bộ Công Thương được tổ chức lại
thành Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương được xác định là đơn vị trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ
máy.
- Các cơ quan, tổ chức, đơn vị đang tổ chức theo đơn vị hành chính
cấp tỉnh, cấp huyện được tổ chức lại theo khu vực liên tỉnh, liên huyện được
xác định đơn vị trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị giải thể, kết thúc hoạt động
thì cơ quan, tổ chức, đơn vị nào giải thể, kết thúc hoạt động thì cơ quan, tổ
chức, đơn vị đó được xác định là đơn vị trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ
máy.
Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu tác động do sắp xếp đơn
vị hành chính các cấp
- Đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh thực hiện hợp nhất, sáp nhập
thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp tỉnh thực hiện phương án hợp nhất, sáp
nhập được xác định là cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ
chức bộ máy.
- Đối với đơn vị hành chính cấp huyện chấm dứt hoạt động thì các
cơ quan, tổ chức, đơn vị ở cấp huyện thực hiện phương án giải thể, chấm dứt
hoạt động, hợp nhất, sáp nhập được xác định là cơ quan, tổ chức, đơn vị trực
tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
- Đối với đơn vị hành chính cấp xã thực hiện phương án hợp nhất,
sáp nhập thì cán bộ, công chức cấp xã là đối tượng chịu tác động trực tiếp của
quá trình thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy.
Về thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức, viên chức
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị không trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ
chức bộ máy theo yêu cầu của việc tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW thì căn cứ Đề
án vị trí việc làm, Kế hoạch (hoặc Đề án tinh giản biên chế) đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức đã được
ban hành, thực trạng số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu cùng với lãnh
đạo cấp ủy, chính quyền thực hiện việc đánh giá, sàng lọc đưa ra khỏi cơ quan,
tổ chức, đơn vị những người không đáp ứng theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức,
đơn vị nhằm thực hiện mục tiêu tinh giản biên chế, cơ cấu lại, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để làm căn cứ xác định đối tượng
hưởng chính sách, chế độ theo quy đinh tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày
31/12/2024 (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày
15/3/2025).
Về đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng chính sách, chế độ theo Nghị định số
178/2024/NĐ- CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
67/2025/NĐ-CP) được thực hiện thống nhất theo quy định tại Điều 2, không loại
trừ những người đã có quyết định nghỉ hưu hoặc đã có thông báo nghỉ hưu.
Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý theo quy định tại
điểm g Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) là đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống
chính trị khi tổng số lượng cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý cùng
cấp cao hơn so với quy định (trường hợp tổng số lượng cấp phó thấp hơn so với
quy định thì cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, tổ
chức, đơn vị không trực tiếp sắp xếp tổ chức bộ máy không phải là đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của việc thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy).
Đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại
điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung
tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP)
- Người lao động đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
do sắp xếp tổ chức bộ máy và đã có thời gian ký hợp đồng lao động theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP trước ngày 15/01/2019 (ngày có hiệu lực thi hành của Nghị
định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ), được chuyển tiếp ký hợp
đồng lao động theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP, Nghị định số 111/2022/NĐ-CP4
thì thuộc đối tượng áp dụng quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định số
178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày
15/3/2025).
- Người lao động đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
do sắp xếp tổ chức bộ máy và đã có thời gian ký hợp đồng lao động theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP trước ngày 15/01/2019 và đã chấm dứt hợp đồng lao động
(nghỉ làm việc và không đóng bảo hiểm xã hội trong các cơ quan, đơn vị của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội); sau đó thực hiện ký hợp đồng lao
động theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP hoặc Nghị định số 111/2022/NĐ-CP sau ngày
15/01/2019 thì không thuộc đối tượng áp dụng quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 2
Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
67/2025/NĐ-CP).
Đối với cán bộ cấp huyện thuộc đối tượng quy định tại Khoản 4
Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung
tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) thì thời điểm nghỉ việc để hưởng chính sách,
chế độ được tính kể từ khi cấp huyện kết thúc hoạt động theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
Cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2019 -
2021 và giai đoạn 2023 - 2025 theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
nghỉ việc sau ngày 01/01/2025 thì thuộc đối tượng áp dụng quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 2 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
số 67/2025/NĐ-CP).
Viên chức và người lao động chịu sự tác động trực tiếp của việc chuyển nhiệm vụ quản lý nhà
nước về cai nghiện ma túy và sau cai nghiện ma túy từ ngành Lao động - Thương
binh và Xã hội về ngành Công an quản lý nhưng không được Bộ Công an tiếp nhận,
không bố trí được công việc khác và có nguyện vọng nghỉ việc thì Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết chính sách, chế độ theo quy đinh tại
Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
67/2025/NĐ-CP).
Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đã có đủ 15 năm trở
lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
Căn cứ quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội
năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Bộ luật Lao động năm 2019), trường
hợp có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc
đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm trở lên làm việc ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (bao gồm cả thời gian làm
việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021) và có đủ
tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 Bộ luật Lao động, nếu có đủ 20
năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì thuộc đối tượng nghỉ hưởng lương
hưu theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại
Bộ luật Lao động năm 2019), không thuộc đối tượng áp dụng của Nghị định số Nghị
định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP).
Đối với người làm việc tại các Hội được Đảng và Nhà nước giao
nhiệm vụ ở Trung ương, ở cấp tỉnh, ở cấp huyện
Đối với các hội được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở Trung ương, ở
cấp tỉnh, ở cấp huyện thực hiện sắp xếp, hợp nhất, sáp nhập tổ chức bộ máy phù
hợp với yêu cầu của việc tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/CP thì người trong độ
tuổi lao động có quyết định của cơ quan có thẩm quyền phân công, điều động đến
làm việc tại hội và người được tuyển dụng trong chỉ tiêu biên chế được cấp có
thẩm quyền giao cho hội thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 2 Nghị định
số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP).
Thời điểm quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy
Đối với các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ
quan, ngang Bộ thì thời điểm quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy được xác định
theo thời điểm có hiệu lực của Nghị định của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ. Trường hợp có điều khoản chuyển tiếp thì thực hiện theo điều khoản
chuyển tiếp.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngoài cơ cấu tổ chức của Bộ thì
thời điểm quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy được xác định theo quyết định của
cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Đối với các tổ chức, đơn vị thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thời điểm quyết định sắp xếp tổ
chức bộ máy được xác định theo thời điểm có hiệu lực của Quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn đó.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập ngoài cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh thì thời điểm quyết định sắp xếp tổ chức bộ máy được xác
định theo quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Về tiền lương tháng hiện hưởng để tính hưởng trợ cấp
Tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
67/2025/NĐ-CP) và điểm a Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 01/2025/TT-BNV ngày
17/01/2025 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 02/2025/TT-BNV
ngày 04/4/2025) đã quy định rõ tiền lương hiện hưởng và cách khoản phụ cấp để
tính tiền lương tháng hiện hưởng để tính hưởng chính sách, chế độ quy định tại
Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định
số 67/2025/NĐ-CP). Theo đó:
- Các khoản phụ cấp khác (phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp
độc hại, nguy hiểm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp trách nhiệm cấp
ủy, phụ cấp trách nhiệm kế toán trưởng,.... ) không được tính vào tiền lương
tháng hiện hưởng.
- Căn cứ quy định tại Điều 11 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và Khoản
6 Điều 5 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1
Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) thì phụ cấp chức vụ lãnh đạo được bảo lưu được tính
vào tiền lương tháng hiện hưởng.
Đối với các trường hợp nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ ốm đau
thì tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề của tháng trước khi
nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ ốm đau. Riêng mức lương cơ sở được tính trên
mức lương liền kể của tháng trước liền kề tháng nghỉ việc theo Nghị định số
178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
67/2025/NĐ-CP).
Thời điểm tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã
hội
Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) và Điều 4 Thông tư số
01/2025/TT-BNV ngày 17/01/2025 (được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 1 Thông
tư số 02/2025/TT-BNV ngày 04/4/2025) thì đối với những người nghỉ hưu trước
tuổi kể từ ngày 01/7/2025 (ngày có hiệu lực của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024)
thì hưởng trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội như sau: Trường
hợp đủ 15 năm công tác trở lên có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được trợ
cấp 04 tháng tiền lương hiện hưởng đối với 15 năm đầu công tác; từ năm thứ 16
trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được trợ cấp 0,5
tháng tiền lương hiện hưởng.
Về tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động
Tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 67/2025/NĐ-CP) đã ban hành nguyên tắc, tiêu chí chung để làm cơ sở áp
dụng thống nhất cho các Bộ, ngành, địa phương. Căn cứ đặc điểm tình hình và
thực tiễn của từng Bộ, ngành, địa phương, các Bộ, ngành, địa phương xây dựng
tiêu chí riêng để áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thuộc phạm vi quản lý.
Đối với trường hợp có đơn tự nguyện xin nghỉ việc cũng phải thực
hiện đánh giá và rà soát theo tiêu chí để xác định đối tượng nghỉ theo quy định
tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
67/2025/NĐ-CP).
Về nâng lương trước khi nghỉ hưu trước tuổi
Theo quy định của pháp luật về công chức, viên chức thì trước 06
tháng tính đến ngày công chức, viên chức đủ tuổi nghỉ hưu thì cơ quan, tổ chức,
đơn vị phải có thông báo về thời điểm nghỉ hưu cho công chức, viên chức được
biết. Theo đó, chế độ nâng bậc lương đối với cán bộ, công chức, viên chức khi
có thông báo nghỉ hưu quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức khi
có thông báo nghỉ hưu nêu trên. Vì vậy, đối với cán bộ, công chức, viên chức
nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) không thuộc đối tượng được nâng
bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu quy định tại Thông tư số
08/2013/TT-BNV.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền được giao tiếp nhận cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực
hiện phương án giải thể, kết thúc hoạt động và có trách nhiệm xem xét, giải
quyết chính sách, chế độ, đảm bảo quyền lợi đối với cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động theo quy định tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP).
Trong quá trình xây dựng chính sách, chế độ đối với cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị, Bộ Nội vụ đã báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý dứt điểm đối với
cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn
2019 - 2021 còn chưa giải quyết và khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ, công chức cấp xã dôi dư do sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
giai đoạn 2023 - 2025 nghỉ trước so với thời điểm kết thúc lộ trình sắp xếp. Do
vậy, tại Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
67/2025/NĐ-CP) đã quy định các đối tượng này thuộc đối tượng áp dụng. Vì vậy,
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung
tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP) đã quy định các trường hợp này nếu đã được cấp
có thẩm quyền giải quyết chính sách theo Nghị định số 29/2023/NĐ-CP nhưng chưa
ban hành quyết định hưởng chính sách hoặc thời điểm nghỉ việc sau ngày
01/01/2025 thì được áp dụng chính sách, chế độ theo quy định tại Nghị định số
178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP).
Căn cứ Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 (được sửa đổi,
bổ sung tại Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025), Thông tư số
01/2025/TT-BNV ngày 17/01/2025 (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
02/2025/TT-BNV ngày 04/4/2025) và nội dung hướng dẫn của Văn bản này, đề nghị
các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm trả lời, giải đáp và hướng dẫn nội
dung chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
thuộc phạm vi quản lý trong sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp;
đồng thời, kịp thời trả lời các kiến nghị của người dân gửi trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ, ngành, địa phương và cơ quan mình liên quan đến chính sách, chế
độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 (được sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 67/2025/NĐ-CP ngày 15/3/2025).
Anh Cao